Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông (Thế Kỉ XV) - Sử 11 - CTST

Nguyễn Minh Khánh
tháng 12 16, 2023
Last Updated

 Trong lịch sử Việt Nam, cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông được xem là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình phát triển của đất nước. Với những nỗ lực và chiến lược thông minh, vua Lê Thánh Tông đã mang lại những thay đổi tích cực cho đời sống kinh tế - xã hội và chính trị của Đại Việt vào giữa thế kỉ XV.  Dựa theo SGK Lịch Sử 11 Chân Trời Sáng Tạo, chúng tôi sẽ gửi đến bạn đọc về cuộc cải cách này sau đây.

Cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông diễn ra trong hoàn cảnh nào?

Vào giữa thế kỉ XV, Đại Việt đã trải qua một giai đoạn phục hồi và phát triển. Đời sống kinh tế - xã hội của nhân dân cũng đã ổn định và có sự phát triển. Tuy nhiên, trong bộ máy chính quyền vẫn còn tồn tại tình trạng phân tán, bè phái và hoạt động thiếu hiệu quả. Điều này gây nhiều khó khăn trong việc kiểm soát quyền lực của chính quyền trung ương.

Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông


Vì vậy, một trong những yêu cầu khách quan đặt ra cho nhà Lê là cần phải nhanh chóng kiện toàn mô hình nhà nước quân chủ tập quyền, thống nhất từ trung ương đến địa phương; quản lí hiệu quả đội ngũ quan lại; cải cách hành chính; phát triển kinh tế nông nghiệp; sửa sang phong tục... nhằm tăng cường quyền lực của nhà vua và nâng cao vị thế đất nước.

Trình bày tóm tắt các nội dung cuộc cải cách của Lê Thánh Tông

Cuộc cải cách dưới triều vua Lê Thánh Tông được thực hiện theo hướng đồng bộ từ trung ương đến địa phương. Nội dung của cuộc cải cách diễn ra trên nhiều lĩnh vực nhằm tăng cường sự kiểm soát, chỉ đạo của hoàng đế đối với triều thần, tăng cường sự ràng buộc, kiểm soát lẫn nhau trong giới quan liêu, tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả của bộ máy quan lại.

Về chính trị và hành chính

  • Tăng cường quyền lực của hoàng đế bằng cách bãi bỏ chức Tể tướng và một số chức danh đại thần khác, trực tiếp điều khiển triều đình.
  • Hạn chế phe cánh, sự thao túng quyền lực của các công thần: bãi bỏ lệ ban quốc tính, quý tộc tôn thất không được phép lập phủ đệ và quân đội riêng.
  • Tuyển chọn bộ máy quan lại ở trung ương qua chế độ khoa cử Nho học: nhằm hạn chế phe cánh và sự thao túng quyền lực của các công thần.
  • Tại các địa phương, đặt các chức Tổng binh, Đô ty quản lí, đổi chức xã quan thành xã trưởng.

Bắt đầu từ năm 1466 đến năm 1471, vua Lê Thánh Tông thực hiện cuộc cải cách quy mô lớn:

Tại trung ương:

  • Đứng đầu bộ máy nhà nước là Hoàng đế.
  • Sáu bộ đảm trách những công việc chính yếu của quốc gia:
    • Bộ Hộ: quản lý tài chính, quân lương, thuế má,...
    • Bộ Lễ: quản lý lễ nghi, văn hóa, giáo dục,...
    • Bộ Binh: quản lý quân sự, quốc phòng,...
    • Bộ Hình: quản lý tư pháp, luật pháp,...
    • Bộ Công: quản lý xây dựng, giao thông,...
    • Bộ Nông: quản lý nông nghiệp, thủy lợi,...
  • Nhà Lê đặt thêm sáu tự và sáu khoa để hỗ trợ và giám sát sáu bộ.
  • Bên cạnh đó là hệ thống cơ quan văn phòng và các cơ quan chuyên môn.
Tại địa phương:
    • Cả nước được chia làm 12 đạo (sau đối gọi là thừa tuyên), đến năm 1471 có thêm thừa tuyên Quảng Nam.
    • Đứng đầu thừa tuyên là các Tuyên phủ sử.
    • Hệ thống cơ quan chuyên trách gồm:
      • Thừa ty (dân sự)
      • Đô ty (quân sự)
      • Hiến ty (tư pháp)
    • Kinh thành Thăng Long thuộc một đơn vị hành chính đặc biệt gọi là phủ Trung Đô, về sau đổi gọi là phủ Phụng Thiên.
Các cải cách khác:
  • Năm 1467, vua Lê Thánh Tông ra lệnh các thừa tuyên vẽ bản đồ gửi về bộ Hộ. Đến năm 1490, bộ bản đồ hoàn thành, được in với tên gọi Hồng Đức bản đồ sách.

Về quân đội

    Chia quân đội thành hai loại:

    • Quân thường trực (cấm binh): bảo vệ kinh thành
    • Quân các đạo (ngoại binh): đóng ở các địa phương
    • Ở các đạo, đổi năm vệ quân thành năm phủ, dưới mỗi phủ chia thành vệ quản các sở đội
    • Đặt quân lệnh để thường xuyên tập trận
    • Đặt các kì thi võ để tuyển chọn tướng sĩ phục vụ quân đội

Về kinh tế

    Năm 1477, vua Lê Thánh Tông ban hành chính sách lộc điền và quân điền như sau:

    • Chế độ quân điền là chế độ Ruộng công gọi là quân điền và người dân đều được cấp cho ruộng đất công để cày cấy.
    • Chế độ lộc điền là chế độ ruộng đất công được ban cấp cho các quan lại, công thần.
    • Thể lệ thuế khoá được quy định theo hạng gồm: thuế đinh, thuế ruộng, thuế đất bãi trồng dâu.

    Các biện pháp khuyến khích sản xuất nông nghiệp:

    • Nhà nước đặt Hà đê quan và Khuyến nông quan để quản lí việc đê điều, nông nghiệp.
    • Đặt Đồn điền quan để khuyến khích việc khẩn hoang, mở rộng diện tích.

Về Luật Pháp

    Năm 1483, dưới thời vua Lê Thánh Tông ban hành Luật Hồng Đức gồm 722 điều
    Số điều: 722 điều.
    Nội dung:

    • Quy định những vấn đề về hình sự, dân sự, đất đai, hôn nhân gia đình, tố tụng.

    Nhiều truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc đã được thể chế hoá thành các điều luật.

    • Giải thích thêm thuật ngữ tố tụng: Quy định về trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự, hình sự.

Về văn hóa - giáo dục

  • Nho giáo được đặt làm hệ tư tưởng chính thống.
  • Giáo dục, khoa cử được chú trọng:
  • Trùng tu và mở rộng Quốc Tử Giám, Nhà Thái học.
  • Mở rộng hệ thống trường học công đến cấp phủ, huyện.
  • Định phép thi Hương, thi Hội quy củ.
  • Năm 1484, vua Lê Thánh Tông bắt đầu cho dựng bia Tiến sĩ nhằm đề cao Nho học và tôn vinh các bậc trí thức Nho học đỗ đại khoa.

Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông mang lại kết quả và ý nghĩa như thế nào?

Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông đã mang lại nhiều kết quả tích cực cho đất nước. Đầu tiên, việc tập trung quyền lực vào tay nhà vua đã giúp tăng cường sự kiểm soát và chỉ đạo của hoàng đế đối với triều thần và các quan lại. Điều này giúp tạo ra một bộ máy chính quyền hiệu quả hơn, từ đó nâng cao vị thế và quyền lực của nhà vua.

Thứ hai, cuộc cải cách đã giúp tăng cường tính ràng buộc và kiểm soát lẫn nhau trong giới quan liêu. Nhờ đó, những bè phái và sự phân tán trong bộ máy chính quyền đã được giải quyết, giúp tạo ra một môi trường chính trị ổn định hơn.

Ngoài ra, việc tập trung vào phát triển nông nghiệp và thương mại cũng đã đem lại nhiều thành tựu đáng kể. Những lĩnh vực kinh tế, xã hội, giáo dục, văn hóa, quân sự đều đạt được những tiến bộ vượt bậc so với thời kì trước đó.

Theo em, cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông có những điểm tiến bộ gì có thể vận dụng được trong bối cảnh hiện nay?

Cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông đã có những điểm tiến bộ đáng kể, có thể vận dụng và áp dụng trong bối cảnh hiện nay. Đầu tiên, việc tập trung quyền lực vào tay nhà vua và tăng cường sự kiểm soát và chỉ đạo của hoàng đế đối với bộ máy chính quyền có thể giúp tạo ra một hệ thống quản lí hiệu quả và giải quyết được những bài toán phức tạp trong xã hội.

Thứ hai, việc tăng cường tính ràng buộc và kiểm soát lẫn nhau trong giới quan liêu cũng có thể được áp dụng để giải quyết các vấn đề về bất công và tham nhũng trong xã hội hiện nay. Điều này giúp tạo ra một môi trường chính trị và kinh tế ổn định hơn.

Ngoài ra, việc tập trung vào phát triển nông nghiệp và thương mại cũng có thể được áp dụng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế và giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu của Việt Nam.

>> Xem phần nội dung học tiếp theo bối cảnh lịch sử dẫn đến cuộc cải cách hành chính của vua Minh Mạng.

Kết luận

Trên đây là cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông, một giai đoạn quan trọng trong lịch sử Đại Việt. Hy vọng bài viết đã giúp bạn hiểu rõ hơn về cuộc cải cách này và đừng quên ủng hộ chúng tôi bằng cách chia sẻ bài học này.

Tài liệu tham khảo:
Sách giáo khoa Lịch Sử 11 - Chân Trời Sáng Tạo.

TrendingTrang chủ